Hiện nay, việc đồng sở hữu một mảnh đất hay một căn nhà không còn quá xa lạ. Vấn đề chỉ nảy sinh khi một trong hai chủ đất muốn bán đất nhưng không được sự đồng ý của chủ sở hữu còn lại.
Làm thế nào để giải quyết trường hợp này?
Được phép tách thửa để chuyển nhượng
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014 / TT-BTNMT: “Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của mỗi người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi đầy đủ thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định, sau đó ghi nội dung “có chung quyền sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (cùng sử dụng đất hoặc cùng sở hữu tài sản) với… (ghi tên của những người khác có cùng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) ”.
Có thể thấy, do cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản trên đất, có quyền ngang nhau đối với mảnh đất trên nên việc chuyển nhượng phải nhận được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.
Cách duy nhất để chuyển nhượng đất mà không được sự đồng ý của các chủ sở hữu chung còn lại là tách thửa và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo phần của từng chủ sở hữu. theo quy định của pháp luật.
Sau khi đã tách thửa cho từng cá nhân thì bất kỳ ai cũng có quyền quyết định việc chuyển nhượng thửa đất của mình mà không cần sự đồng ý của những người còn lại.
Hồ sơ, thủ tục tách thửa để chuyển nhượng
1. Điều kiện tách thửa
Trường hợp người đứng tên Giấy chứng nhận không đồng ý việc chuyển nhượng thì phải tách thửa.
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP, trường hợp tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất phải có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận
Chỉ khi có Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất mới có đầy đủ các quyền theo quy định. Tuy nhiên, quyết định của UBND một số tỉnh, thành phố quy định không được tách thửa khi chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Nói cách khác, có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì được phép tách thửa dù trên thực tế rất khó khăn.
- Đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu (thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu);
- Đất không tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Hồ sơ bao gồm:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014 / TT-BTNMT, người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin tách thửa theo Mẫu số 11 / ĐK;
- Bản chính Giấy chứng nhận cấp.

3. Nơi nộp hồ sơ:
Phương án 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Phương án 2: Không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện; nơi không có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Các địa phương có tổ chức bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.
4. Thời hạn giải quyết
Theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP thì thời hạn thực hiện thủ tục tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không bao gồm các ngày nghỉ và ngày lễ; không kể thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không kể thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tuy nhiên, để làm thủ tục tách thửa và thủ tục cấp mới thì thửa đất phải đảm bảo diện tích cho phép, theo quy định của từng địa phương. Vì vậy, người bán nên căn cứ vào tình hình thực tế và cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra phương án mang lại hiệu quả tốt nhất.
Theo Reatimes.vn